Tự điển

Địa chỉ IP

Địa chỉ IP (IP là viết tắt của từ tiếng Anh: Internet Protocol - giao thức Internet) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet. Bất kỳ thiết bị mạng nào bao gồm bộ định tuyến, bộ chuyển mạch mạng, máy vi tính, máy chủ hạ tầng (như NTP, DNS, DHCP, SNMP, v.v.), máy in, máy fax qua Internet, và vài loại điện thoại—tham gia vào mạng đều có địa chỉ riêng, và địa chỉ này là đơn nhất trong phạm vi của một mạng cụ thể. Vài địa chỉ IP có giá trị đơn nhất trong phạm vi Internet toàn cầu, trong khi một số khác chỉ cần phải đơn nhất trong phạm vi một công ty. Giao thức Internet phiên bản 4 (IPv4) định nghĩa một địa chỉ IP là một số 32-bit. Tuy nhiên, do sự phát triển của Internet và sự cạn kiệt các địa chỉ IPv4 sẵn có, một phiên bản IP mới (IPv6), sử dụng 128 bit cho địa chỉ IP, đã được phát triển vào năm 1995 và được chuẩn hóa thành RFC 2460 vào năm 1998. Triển khai IPv6 đã được tiến hành từ giữa những năm 2000. Địa chỉ IP do Tổ chức cấp phát số hiệu Internet (IANA) quản lý và tạo ra. IANA nói chung phân chia những "siêu khối" đến Cơ quan Internet khu vực, rồi từ đó lại phân chia thành những khối nhỏ hơn đến nhà cung cấp dịch vụ Internet và công ty.🔗Địa chỉ IP

IPv4

Giao thức Internet phiên bản 4 (viết tắt IPv4, từ tiếng Anh Internet Protocol version 4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP). Đây là phiên bản đầu tiên của IP được sử dụng rộng rãi. IPv4 cùng với IPv6 (giao thức Internet phiên bản 6) là nòng cốt của giao tiếp internet. Hiện tại, IPv4 vẫn là giao thức được triển khai rộng rãi nhất trong bộ giao thức của lớp internet. Giao thức này được công bố bởi IETF trong phiên bản RFC 791 (tháng 9 năm 1981), thay thế cho phiên bản RFC 760 (công bố vào tháng 1 năm 1980). Giao thức này cũng được chuẩn hóa bởi bộ quốc phòng Mỹ trong phiên bản MIL-STD-1777. IPv4 là giao thức hướng dữ liệu, được sử dụng cho hệ thống chuyển mạch gói (tương tự như chuẩn mạng Ethernet). Đây là giao thức truyền dữ liêu hoạt động dựa trên nguyên tắc tốt nhất có thể, trong đó, nó không quan tâm đến thứ tự truyền gói tin cũng như không đảm bảo gói tin sẽ đến đích hay việc gây ra tình trạng lặp gói tin ở đích đến. Việc xử lý vấn đề này dành cho lớp trên của chồng giao thức TCP/IP. Tuy nhiên, IPv4 có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu thông qua sử dụng những gói kiểm tra (checksum)..🔗IPv4

IPv6

IPv6, viết tắt Internet Protocol version 6", là "Giao thức liên mạng thế hệ 6", một phiên bản của giao thức liên mạng (IP) nhằm mục đích nâng cấp giao thức liên mạng phiên bản 4 (IPv4) hiện đang truyền dẫn cho hầu hết lưu lượng truy cập Internet nhưng đã hết địa chỉ. IPv6 cho phép tăng lên đến 2128 địa chỉ, một sự gia tăng khổng lồ so với 232 (khoảng 4.3 tỷ) địa chỉ của IPv4. Có 28% thiết bị có địa chỉ IPv6 ở Việt Nam được sử dụng để tìm kiếm tại Google, nhiều nhất là ở Hoa Kỳ với 32%.🔗IPv6

WHOIS

WHOIS (pronounced as the phrase "who is") is a query and response protocol that is widely used for querying databases that store the registered users or assignees of an Internet resource, such as a domain name, an IP address block or an autonomous system, but is also used for a wider range of other information. The protocol stores and delivers database content in a human-readable format. The current iteration of the WHOIS protocol was drafted by the Internet Society, and is documented in RFC 3912. Whois is also the name of the command-line utility on most UNIX systems used to make WHOIS protocol queries. In addition WHOIS has a sister protocol called Referral Whois (RWhois). History Elizabeth Feinler and her team (who had created the Resource Directory for ARPANET) were responsible for creating the first WHOIS directory in the early 1970s. Feinler set up a server in Stanford's Network Information Center (NIC) which acted as a directory that could retrieve relevant information about people or entities. She and the team created domains, with Feinler's suggestion that domains be divided into categories based on the physical...🔗WHOIS

Hostname

In computer networking, a hostname (archaically nodename) is a label that is assigned to a device connected to a computer network and that is used to identify the device in various forms of electronic communication, such as the World Wide Web. Hostnames may be simple names consisting of a single word or phrase, or they may be structured. Each hostname usually has at least one numeric network address associated with it for routing packets for performance and other reasons. Internet hostnames may have appended the name of a Domain Name System (DNS) domain, separated from the host-specific label by a period ("dot"). In the latter form, a hostname is also called a domain name. If the domain name is completely specified, including a top-level domain of the Internet, then the hostname is said to be a fully qualified domain name (FQDN). Hostnames that include DNS domains are often stored in the Domain Name System together with the IP addresses of the host they represent for the purpose of mapping the hostname to an address, or the reverse process. Internet hostnames...🔗Hostname

Ping

ping, viết tắt của Packet Internet Grouper (Groper), là một công cụ cho mạng máy tính sử dụng trên các mạng TCP/IP (chẳng hạn như Internet) để kiểm tra xem có thể kết nối tới một máy chủ cụ thể nào đó hay không, và ước lượng khoảng thời gian trễ trọn vòng để gửi gói dữ liệu cũng như tỉ lệ các gói dữ liệu có thể bị mất giữa hai máy. Công cụ này thực hiện nhiệm vụ trên bằng cách gửi một số gói tin ICMP đến máy kia và chờ phản hồi. Tác giả của công cụ này là ông Mike Muuss. Từ sau 2003, sự hữu dụng của dịch vụ này suy kém dần, vì các nhà cung cấp dịch vụ Internet đã loại bỏ các thông điệp ICMP Type 8 tại các biên mạng của họ. Các sâu máy tính trên Internet như Welchia đã lợi dụng công cụ Ping để làm ngập khả năng xử lý của các máy tính nạn nhân, làm tắc nghẽn các thiết bị định tuyến. Một công cụ liên quan với ping là traceroute, trên Windows NT là pathping.🔗Ping

Classless Inter-Domain Routing

Classless Inter-Domain Routing (CIDR ) là một phương pháp phân bổ các địa chỉ IP và định tuyến IP. lực lượng đặc nhiệm kỹ thuật Internet đã giới thiệu CIDR vào năm 1993 để thay thế kiến trúc địa chỉ trước đây của thiết kế mạng đầy đủ trong Internet. Mục tiêu của nó là làm chậm sự tăng trưởng của bảng định tuyến trên bộ định tuyến trên Internet và để giúp làm chậm sự nhanh chóng sự cạn kiệt địa chỉ IPv4 nhanh chóng.Địa chỉ IP được mô tả là bao gồm hai nhóm bit trong địa chỉ: các bit quan trọng nhất là tiền tố mạng, xác định toàn bộ mạng hoặc mạng con và tập hợp ít quan trọng nhất tạo thành định danh máy chủ, chỉ định giao diện cụ thể của máy chủ lưu trữ trên mạng đó Bộ phận này được sử dụng làm cơ sở định tuyến lưu lượng giữa các mạng IP và cho các chính sách phân bổ địa chỉ. Trong khi thiết kế mạng đầy đủ cho IPv4 có kích thước tiền tố mạng là một hoặc nhiều nhóm 8 bit, dẫn đến các khối địa chỉ Lớp A, B hoặc C, Định tuyến liên miền không phân bổ phân bổ không gian địa chỉ cho nhà cung cấp dịch vụ Internet và người dùng cuối trên bất kỳ ranh giới bit địa chỉ. Tuy nhiên, trong IPv6, định danh giao diện có kích thước cố định 64 bit theo quy ước và các mạng con nhỏ hơn không bao giờ được phân bổ cho người dùng cuối. CIDR bao gồm một số khái niệm. Nó dựa trên kỹ thuật mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi (VLSM), cho phép đặc tả các tiền tố có độ dài tùy ý. CIDR đã giới thiệu một phương thức biểu diễn mới cho các địa chỉ IP, thường được gọi là ký hiệu CIDR, trong đó một địa chỉ hoặc tiền tố định tuyến được viết với một hậu tố chỉ ra số bit của tiền tố, chẳng hạn như 192.0.2.0/24 cho IPv4 và 2001: db8:: / 32 cho IPv6. CIDR đã giới thiệu một quy trình hành chính phân bổ các khối địa chỉ cho các tổ chức dựa trên nhu cầu dự kiến ​​thực tế và ngắn hạn của họ. Tổng hợp của nhiều tiền tố liền kề dẫn đến các siêu dữ liệu trong Internet lớn hơn, mà bất cứ khi nào có thể được quảng cáo là tổng hợp, do đó làm giảm số lượng mục trong bảng định tuyến toàn cầu.🔗Classless Inter-Domain Routing

Mạng riêng

Trong kiến trúc địa chỉ Internet, mạng riêng là mạng sử dụng không gian địa chỉ IP riêng. Cả hai thông số kỹ thuật của IPv4 và IPv6 đều xác định phạm vi địa chỉ riêng. Những địa chỉ này thường được sử dụng cho mạng cục bộ (LAN) trong môi trường dân cư, văn phòng và doanh nghiệp. Không gian địa chỉ IP riêng ban đầu được xác định trong nỗ lực trì hoãn cạn kiệt địa chỉ IPv4. Địa chỉ mạng riêng không được phân bổ cho bất kỳ tổ chức cụ thể nào và bất kỳ ai cũng có thể sử dụng các địa chỉ này mà không có sự chấp thuận từ cơ quan đăng ký Internet khu vực. Tuy nhiên, các gói IP được xử lý từ chúng không thể được định tuyến thông qua Internet công cộng.🔗Mạng riêng

Mặt nạ mạng con

Mặt nạ mạng con (tiếng Anh: Subnet mask) hay còn gọi là subnet, subnet work là sự phân chia lô gic địa chỉ TCP/IP. Để phân chia địa chỉ mạng thành 2 hoặc nhiều mạng con thì được gọi theo thuật ngữ tiếng Anh là subnetting.🔗Mặt nạ mạng con

Máy chủ tên miền

Máy chủ tên miền: Máy chủ tên miền (Name Server) là máy chủ chứa cơ sở dữ liệu dùng cho việc chuyển đổi giữa tên miền và địa chỉ IP. Như cách phân cấp của hệ thống tên miền, tương ứng với mỗi cấp và mỗi loại tên miền có máy chủ tên miền phục vụ tên miền ở cấp đó và loại tên miền đó. Máy chủ tên miền ở mức Root sẽ chứa cơ sở dữ liệu quản lý tên miền ở mức top-level-domain. Ở mức quốc gia sẽ có máy chủ tên miền quản lý domain ở mức quốc gia.Hệ thống DNS (Domain Name System) định nghĩa hai kiểu máy chủ tên miền là máy chủ tên miền chính (Primary Name Server) và máy chủ tên miền phụ (Secondary Name Server). Máy chủ tên miền chính là máy chủ tên miền lấy cơ sở dữ liệu cho các zone từ chính các file có sẵn trên máy. Máy chủ tên miền phụ là máy chủ tên miền lấy dữ liệu cho các zone từ một máy chủ tên miền khác. Khi máy chủ tên miền phụ khởi động sẽ kết nối với máy chính để lấy dữ liệu từ máy này về cho các zone mà máy phụ quản lý. Quá trình lấy dữ liệu từ máy chính về máy phụ được gọi là Zone Transter.🔗Máy chủ tên miền

Traceroute

Trong máy tính, traceroute (tiếng Việt tạm dịch là công cụ truy vết) là một công cụ chẩn đoán mạng máy tính để hiển thị các tuyến đường (đường dẫn) và đo lường sự chậm trễ quá cảnh của các gói dữ liệu trên một giao thức Internet (IP) mạng. Kết quả đầu ra danh sách các bộ định tuyến đi qua trong định dạng văn bản đơn giản, cùng với thông tin thời gian. Lệnh traceroute là có sẵn trên một số hệ điều hành hiện đại. Trên hệ điều hành Mac của Apple, traceroute là có sẵn thông qua việc mở 'Tiện Ích Mạng' sau đó chọn tab 'Traceroute', hoặc gõ lệnh "traceroute" trong thiết bị đầu cuối. Trên hệ điều hành Microsoft Windows, nó được đặt tên là tracert. Windows NT dựa trên hệ điều hành cũng cung cấp pathping, với chức năng tương tự. Biến thể với chức năng tương tự cũng có sẵn, chẳng hạn như tracepath trên cài đặt Linux. Đối với công cụ Internet Protocol Version 6 (IPv6) đôi khi có tên traceroute6.🔗Traceroute

Nmap

Nmap (Network Mapper) is a free and open-source network scanner created by Gordon Lyon (also known by his pseudonym Fyodor Vaskovich). Nmap is used to discover hosts and services on a computer network by sending packets and analyzing the responses.Nmap provides a number of features for probing computer networks, including host discovery and service and operating system detection. These features are extensible by scripts that provide more advanced service detection, vulnerability detection, and other features. Nmap can adapt to network conditions including latency and congestion during a scan. Nmap started as a Linux utility and was ported to other systems including Windows, macOS, and BSD. It is most popular on Linux, followed by Windows. Features Nmap features include: Host discovery – Identifying hosts on a network. For example, listing the hosts that respond to TCP and/or ICMP requests or have a particular port open. Port scanning – Enumerating the open ports on target hosts. Version detection – Interrogating network services on remote devices to determine application...🔗Nmap

Port (computer networking)

In computer networking, a port is a communication endpoint. At the software level, within an operating system, a port is a logical construct that identifies a specific process or a type of network service. A port is identified for each transport protocol and address combination by a 16-bit unsigned number, known as the port number. The most common transport protocols that use port numbers are the Transmission Control Protocol (TCP) and the User Datagram Protocol (UDP). A port number is always associated with an IP address of a host and the type of transport protocol used for communication. It completes the destination or origination network address of a message. Specific port numbers are reserved to identify specific services so that an arriving packet can be easily forwarded to a running application. For this purpose, port numbers lower than 1024 identify the historically most commonly used services and are called the well-known port numbers. Higher-numbered ports are available for general use by applications and are known as ephemeral ports. Ports provide a multiplexing service for multiple services or multiple communication sessions at one network address...🔗Port (computer networking)

Internet Protocol

Internet Protocol (tiếng Anh, viết tắt: IP, có nghĩa là Giao thức Internet) là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. Dữ liệu trong một liên mạng IP được gửi theo các khối được gọi là các gói (packet hoặc datagram). Cụ thể, IP không cần thiết lập các đường truyền trước khi một máy chủ gửi các gói tin cho một máy khác mà trước đó nó chưa từng liên lạc với. IP cung cấp một dịch vụ gửi dữ liệu không đảm bảo (còn gọi là cố gắng cao nhất), nghĩa là nó hầu như không đảm bảo gì về gói dữ liệu. Gói dữ liệu có thể đến nơi mà không còn nguyên vẹn, nó có thể đến không theo thứ tự (so với các gói khác được gửi giữa hai máy nguồn và đích đó), nó có thể bị trùng lặp hoặc bị mất hoàn toàn. Nếu một phần mềm ứng dụng cần được bảo đảm, nó có thể được cung cấp từ nơi khác, thường từ các giao thức giao vận nằm phía trên IP. Các thiết bị định tuyến liên mạng chuyển tiếp các gói tin IP qua các mạng tầng liên kết dữ liệu được kết nối với nhau. Việc không có đảm bảo về gửi dữ liệu có nghĩa rằng các chuyển mạch gói có thiết kế đơn giản hơn. (Lưu ý rằng nếu mạng bỏ gói tin, làm đổi thứ tự hoặc làm hỏng nhiều gói tin, người dùng sẽ thấy hoạt động mạng trở nên kém đi. Hầu hết các thành phần của mạng đều cố gắng tránh để xảy ra tình trạng đó. Đó là lý do giao thức này còn được gọi là cố gắng cao nhất. Tuy nhiên, khi lỗi xảy ra không thường xuyên sẽ không có hiệu quả đủ xấu đến mức người dùng nhận thấy được.) IP rất thông dụng trong mạng Internet công cộng ngày nay. Giao thức tầng mạng thông dụng nhất ngày nay là IPv4; đây là giao thức IP phiên bản 4. IPv6 được đề nghị sẽ kế tiếp IPv4: Internet đang hết dần địa chỉ IPv4, do IPv4 sử dụng 32 bit để đánh địa chỉ (tạo được khoảng 4 tỷ địa chỉ); IPv6 dùng địa chỉ 128 bit, cung cấp tối đa khoảng 3.4×1038 địa chỉ (xem bài về IPv6 để biết thêm chi tiết). Các phiên bản từ 0 đến 3 hoặc bị hạn chế, hoặc không được sử dụng. Phiên bản 5 được dùng làm giao thức dòng (stream) thử nghiệm. Còn có các phiên bản khác, nhưng chúng thường dành là các giao thức thử nghiệm và không được sử dụng rộng rãi. Địa chỉ IP được chia thành 4 số giới hạn từ 0 - 255. Mỗi số được lưu bởi 1 byte - > IP có kích thước là 4byte, được chia thành các lớp địa chỉ. Có 3 lớp là A, B, và C. Nếu ở lớp A, ta sẽ có thể có 16 triệu địa chỉ, ở lớp B có 65536 địa chỉ. Ví dụ: Ở lớp B với 132.25,chúng ta có tất cả các địa chỉ từ 132.25.0.0 đến 132.25.255.255. Phần lớn các địa chỉ ở lớp A llà sở hữu của các công ty hay của tổ chức. Một ISP thường sở hữu một vài địa chỉ lớp B hoặc C. Ví dụ: Nếu địa chỉ IP của bạn là 132.25.23.24 thì bạn có thể xác định ISP của bạn là ai. (có IP là 132.25.x.) Trên Internet thì địa chỉ IP của mỗi người là duy nhất và nó sẽ đại diện cho chính người đó, địa chỉ IP được sử dụng bởi các máy tính khác nhau để nhận biết các máy tính kết nối giữa chúng. Đây là lý do tại sao bạn lại bị IRC cấm, và là cách người ta tìm ra IP của bạn. Địa chỉ IP có thể dễ dàng phát hiện ra, người ta có thể lấy được qua các cách sau: Bạn lướt qua một trang web, IP của bạn bị ghi lại Trên IRC, bất kì ai cũng có thể có IP của bạn Trên ICQ, mọi người có thể biết IP của bạn, thậm chí bạn chọn ``do not show IP`` người ta vẫn lấy được nó Nếu bạn kết nối với một ai đó, họ có thế gõ ``netstat –n ``, và biết được ai đang kết nối đên họ Nếu ai đó gửi cho bạn một email với một đoạn mã java tóm IP, họ cũng có thể tóm được IP của bạn Có thể dùng những phần mềm như tcpdump hay wireshark để nhìn vào gói tin IP và tìm ra IP của bạn🔗Internet Protocol

IPsec

IPSEC Tập các dịch vụ an ninh được đề xuất bao gồm điều khiển truy nhập, tính toàn vẹn không theo thông, nhận thực số liệu gốc, bảo vệ chống phát lại (một dạng của tính toàn vẹn trình dự), bảo mật (mã hóa)và bảo mật luồng lưu lượng hạn chế. Các dịch vụ này được cung cấp tại lớp IP để đảm bảo bảo vệ cho các giao thức IP và (hoặc) các lớp trên. Các dịch vụ này đạt được bằng cách sử dụng hai giao thức an ninh lưu lượng, tiêu đề nhận thức-AH (Authetication Header), đóng bao tải trọng an ninh – ESP (Encapsulating Security Payload) và sử dụng các thủ tục, các giao thức quản lý khóa. AH được sử dụng để nhận thực rằng máy đầu cuối là máy mà người sử dụng mong đợi. Nó cũng sử dụng một kỹ thuật tóm tắt (digest) để kiểm tra số liệu nhận được có giống như số liệu được phát. Nếu sử dụng các số trình tự, ta có thể ngăn chặn các cuộc tấn công bằng cách phát lại (chẳng hạn, khi một người nào đó lệnh 5000 bản photo cuốn sách nao đó của họ cho một người khác) thì ESP được sử dụng để đảm bảo an ninh bổ sung bằng cách mã hóa. Các cơ chế này được thiết kế để không phụ thuộc vào giải thuật. Tính mô – đun này, cho phép chọn các tập giải thuật khác nhau mà không ảnh hưởng đến các phần khác của thực hiện. Thí dụ, các cộng đồng khác nhau có thể chọn các giải thuật khác nhau (tạo ra các tập khác nhau) nếu cần. Một tập các giải thuật mặc định được quy định để tạo điều kiện cho tính tương tác trong Internet toàn cầu. Việc sử dụng một cơ sở hạ tầng mà các chứng nhận là chìa khóa dẫn đến sự thành công của IPSec. IPSec hoạt động ở lớp mạng cho phép giảm nhẹ việc xây dựng các mạng riêng ảo (VPN) cho phép người sử dụng kết nối một cách an toàn trên mạng Iternet tiêu chuẩn đến các mạng riêng của họ, hãng là không cần sử dụng một ngân hàng các mô-đem để quay số vào mạng IPSec cũng được sử dụng để cho phép các hãng xây dựng các mạng giữa họ và các đối tác kinh doanh quan trọng. VPN cho phép các hãng xây dựng các mạng riêng mà không cần tạo lập các mạng vật lý riênng thông qua các đường thuê riêng đắt tiền hoặc các kết nối quay số tốc độ chậm. Các VPN có thể được xây dựng mà không đòi hỏi bất kỳ thay đổi nào đối với các máy đầu cuối, các cổng an ninh có thể được đặt tại đầu vào hoặc đầu ra của các mạng để chặn số liệu giữa các trang Web và đặt chúng vào một đường hầm IPSec. Việc sử dụng IPSec có triển vọng sẽ phát triển dần dần nhất là khi điểm yếu chính của nó là tốc độ xử lý chậm sẽ được khắc phục và chức năng của nó sẽ có ở phần cứng chứ không phải ohần mềm. Cuối cùng, hầu hết các nguồn thông tin về IPSec đều nhấn mạnh cách thức các nhà cung cấp mạng có thể sử dụng IPSec để liên kết an ninh vào mạng cho người sử dụng mạng, cũng cần lưu ý có thể sử dụng IPSec hoàn toàn đầu cuối - đầu cuối giữa các máy mà không cần quan hệ tin cậy, hiểu biết và cộng tác với mạng.🔗IPsec

Internet Control Message Protocol

Internet Control Message Protocol (viết tắt là ICMP), là một giao thức của gói Internet Protocol. Giao thức này được các thiết bị mạng như router dùng để gửi đi các thông báo lỗi chỉ ra một dịch vụ có tồn tại hay không, hoặc một địa chỉ host hay router có tồn tại hay không. ICMP cũng có thể được sử dụng để chuyển tiếp các thông điệp truy vấn. Giao thức này được đánh số 1. ICMP khác với các giao thức vận chuyển như TCP và UDP ở chỗ nó không thường được sử dụng để trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống, cũng không thường xuyên được sử dụng bởi các ứng dụng mạng của người dùng cuối (với ngoại lệ của một số công cụ chẩn đoán như ping và traceroute). Nó tuân theo các nguyên tắc sau đây: ICMP sử dụng IP để làm cơ sở thông tin liên lạc bằng cách giải thích chính nó như là một lớp giao thức cao hơn, d. h. thông điệp ICMP được đóng gói trong các gói tin IP. ICMP nhận ra một số tình trạng lỗi, nhưng không làm IP trở thành một giao thức đáng tin cậy. ICMP phân tích sai sót trong mỗi gói IP, trừ các đối tượng mà mang một thông điệp ICMP. Thông điệp ICMP không được gửi để trả lời các gói tin gởi tới các điểm đến mà có các địa chỉ multicast hoặc broadcast. Thông điệp ICMP chỉ trả lời một địa chỉ IP định rõ.🔗Internet Control Message Protocol

Internet Control Message Protocol version 6
TCP

TCP (Transmission Control Protocol - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được nối mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin. Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ. TCP hỗ trợ nhiều giao thức ứng dụng phổ biến nhất trên Internet và các ứng dụng kết quả, trong đó có WWW, thư điện tử và Secure Shell. Trong bộ giao thức TCP/IP, TCP là tầng trung gian giữa giao thức IP bên dưới và một ứng dụng bên trên. Các ứng dụng thường cần các kết nối đáng tin cậy kiểu đường ống để liên lạc với nhau, trong khi đó, giao thức IP không cung cấp những dòng kiểu đó, mà chỉ cung cấp dịch vụ chuyển gói tin không đáng tin cậy. TCP làm nhiệm vụ của tầng giao vận trong mô hình OSI đơn giản của các mạng máy tính. Các ứng dụng gửi các dòng gồm các byte 8-bit tới TCP để chuyển qua mạng. TCP phân chia dòng byte này thành các đoạn (segment) có kích thước thích hợp (thường được quyết định dựa theo kích thước của đơn vị truyền dẫn tối đa (MTU) của tầng liên kết dữ liệu của mạng mà máy tính đang nằm trong đó). Sau đó, TCP chuyển các gói tin thu được tới giao thức IP để gửi nó qua một liên mạng tới mô đun TCP tại máy tính đích. TCP kiểm tra để đảm bảo không có gói tin nào bị thất lạc bằng cách gán cho mỗi gói tin một "số thứ tự" (sequence number). Số thứ tự này còn được sử dụng để đảm bảo dữ liệu được trao cho ứng dụng đích theo đúng thứ tự. Mô đun TCP tại đầu kia gửi lại "tin báo nhận" (acknowledgement) cho các gói tin đã nhận được thành công; một "đồng hồ" (timer) tại nơi gửi sẽ báo time-out nếu không nhận được tin báo nhận trong khoảng thời gian bằng một round-trip time (RTT), và dữ liệu (được coi là bị thất lạc) sẽ được gửi lại. TCP sử dụng checksum (giá trị kiểm tra) để xem có byte nào bị hỏng trong quá trình truyền hay không; giá trị này được tính toán cho mỗi khối dữ liệu tại nơi gửi trước khi nó được gửi, và được kiểm tra tại nơi nhận.🔗TCP

UDP

UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu. Những ứng dụng phổ biến sử dụng UDP như DNS (Domain Name System), ứng dụng streaming media, Voice over IP, Trivial File Transfer Protocol (TFTP), và game trực tuyến.🔗UDP

DHCP

Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP - giao thức cấu hình động máy chủ) là một giao thức cho phép cấp phát địa chỉ IP một cách tự động cùng với các cấu hình liên quan khác như subnet mask và gateway mặc định. Máy tính được cấu hình một cách tự động vì thế sẽ giảm việc can thiệp vào hệ thống mạng. Nó cung cấp một database trung tâm để theo dõi tất cả các máy tính trong hệ thống mạng. Mục đích quan trọng nhất là tránh trường hợp hai máy tính khác nhau lại có cùng địa chỉ IP. Nếu không có DHCP, các máy có thể cấu hình IP thủ công (cấu hình IP tĩnh). Ngoài việc cung cấp địa chỉ IP, DHCP còn cung cấp thông tin cấu hình khác, cụ thể như DNS. Hiện nay DHCP có 2 version: cho IPv4 và IPv6.🔗DHCP

Hệ thống phân giải tên miền

Hệ thống phân giải tên miền (hay được viết tắt là DNS do tên tiếng Anh Domain Name System) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên Internet.🔗Hệ thống phân giải tên miền

FTP

FTP (viết tắt của File Transfer Protocol dịch ra là "Giao thức truyền tập tin") thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc Intranet - mạng nội bộ). Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách). Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ. Một khi hai máy đã liên kết với nhau, máy khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên máy chủ, tải tập tin từ máy chủ xuống máy của mình, đổi tên của tập tin, hoặc xóa tập tin ở máy chủ v.v. Vì giao thức FTP là một giao thức chuẩn công khai, cho nên bất cứ một công ty phần mềm nào, hay một lập trình viên nào cũng có thể viết trình chủ FTP hoặc trình khách FTP. Hầu như bất cứ một nền tảng hệ điều hành máy tính nào cũng hỗ trợ giao thức FTP. Điều này cho phép tất cả các máy tính kết nối với một mạng lưới có nền TCP/IP, xử lý tập tin trên một máy tính khác trên cùng một mạng lưới với mình, bất kể máy tính ấy dùng hệ điều hành nào (nếu các máy tính ấy đều cho phép sự truy cập của các máy tính khác, dùng giao thức FTP). Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các trình khách và trình chủ FTP, và phần đông các trình ứng dụng này cho phép người dùng được lấy tự do, không mất tiền.🔗FTP

Hypertext Transfer Protocol

HTTP (Tiếng Anh: HyperText Transfer Protocol - Giao thức truyền tải siêu văn bản) là một giao thức lớp ứng dụng cho các hệ thống thông tin siêu phương tiện phân tán, cộng tác. HTTP là nền tảng của truyền thông dữ liệu cho World Wide Web, nơi siêu văn bản tài liệu bao gồm các siêu liên kết đến các tài nguyên khác mà người dùng có thể dễ dàng truy cập, ví dụ bằng một con chuột nhấp chuột hoặc bằng cách chạm vào màn hình trong một trình duyệt web. Sự phát triển của HTTP được Tim Berners-Lee tại CERN khởi xướng vào năm 1989. Việc phát triển các RFC HTTP ban đầu là một nỗ lực phối hợp của Lực lượng Đặc nhiệm Kỹ thuật Internet (IETF) và World Wide Web Consortium (W3C), với các thay đổi sau đó chuyển sang do IETF phụ trách. HTTP/1.1 lần đầu tiên được chuẩn hóa trong RFC 2068 vào năm 1997. Đặc điểm kỹ thuật đó đã được RFC 2616 tuân theo vào năm 1999, cũng được thay thế bằng họ RFC RFC 7230 vào năm 2014. HTTP/2 là một giao thức hiệu quả hơn về ngữ nghĩa của HTTP "trên dây" và được xuất bản vào năm 2015; nó hiện được hỗ trợ bởi hầu như tất cả các trình duyệt web và các máy chủ web lớn qua Bảo mật tầng truyền tải (TLS) bằng cách sử dụng tiện ích mở rộng Application-Layer Protocol Negotiation (ALPN) trong đó TLS 1.2 hoặc mới hơn là bắt buộc phải có.HTTP/3 là sự kế thừa được đề xuất cho HTTP / 2, đã được sử dụng trên web (được bật theo mặc định trong macOS mới nhất), sử dụng UDP thay vì TCP cho giao thức truyền tải cơ bản. Giống như HTTP / 2, nó không lỗi thời các phiên bản chính trước đó của giao thức. Hỗ trợ cho HTTP/3 đã được thêm vào Cloudflare và Google Chrome vào tháng 9 năm 2019, và có thể được kích hoạt trong các phiên bản ổn định của Chrome và Firefox.🔗Hypertext Transfer Protocol

Internet Message Access Protocol

Trong máy tính, Internet Message Access Protocol (IMAP) là giao thức chuẩn Internet được sử dụng bởi các ứng dụng email để truy xuất thư email từ máy chủ thư qua kết nối TCP/IP. IMAP được xác định bởi RFC 3501. IMAP được thiết kế với mục tiêu cho phép quản lý hoàn toàn hộp thư email của nhiều khách hàng email, do đó, khách hàng thường để lại thư trên máy chủ cho đến khi người dùng xóa chúng một cách rõ ràng. Một máy chủ IMAP thường lắng nghe trên cổng số 143. IMAP qua SSL (IMAPS) được gán số cổng 993. Hầu như tất cả các máy khách và máy chủ email hiện đại đều hỗ trợ IMAP, cùng với POP3 (Post Office Protocol) trước đó là hai giao thức tiêu chuẩn phổ biến nhất để truy xuất email. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ webmail như Gmail, Outlook.com và Yahoo! Mail cũng cung cấp hỗ trợ cho IMAP hoặc POP3.🔗Internet Message Access Protocol

Post Office Protocol

In computing, the Post Office Protocol (POP) is an application-layer Internet standard protocol used by e-mail clients to retrieve e-mail from a mail server. POP version 3 (POP3) is the version in common use. Purpose The Post Office Protocol provides access via an Internet Protocol (IP) network for a user client application to a mailbox (maildrop) maintained on a mail server. The protocol supports download and delete operations for messages. POP3 clients connect, retrieve all messages, store them on the client computer, and finally delete them from the server. This design of POP and its procedures was driven by the need of users having only temporary Internet connections, such as dial-up access, allowing these users to retrieve e-mail when connected, and subsequently to view and manipulate the retrieved messages when offline. POP3 clients also have an option to leave mail on the server after download. By contrast, the Internet Message Access Protocol (IMAP) was designed to normally leave all messages on the server to permit management with multiple client applications, and to support both connected (...🔗Post Office Protocol

Secure Shell
Telnet

TELNET (viết tắt của TErminaL NETwork) là một giao thức mạng (network protocol) được dùng trên các kết nối với Internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN. Tài liệu của IETF, STD 8, (còn được gọi là RFC 854 và RFC 855) có nói rằng: Mục đích của giao thức TELNET là cung cấp một phương tiện truyền thông chung chung, có tính lưỡng truyền, dùng độ rộng 8 bit, định hướng byte. TELNET thường được dùng để cung cấp những phiên giao dịch đăng nhập, giữa các máy trên mạng Internet, dùng dòng lệnh có tính định hướng người dùng. Tên của nó có nguồn gốc từ hai chữ tiếng Anh "telephone network" (mạng điện thoại), vì chương trình phần mềm được thiết kế, tạo cảm giác như một thiết bị cuối được gắn vào một máy tính khác. Đối với sự mở rộng của giao thức, chữ "telnet" còn ám chỉ đến một chương trình ứng dụng, phần người dùng của giao thức - hay còn gọi là trình khách (clients). Trong bao nhiêu năm qua, TELNET vốn được cài đặt sẵn trong hầu hết các hệ điều hành Unix, song với sự tiến triển gần đây của mình, SSH (Secure Shell) trở nên một giao thức có ưu thế hơn trong việc truy cập từ xa, cho các máy dùng hệ điều hành có nền tảng là Unix. SSH cũng được cài đặt sẵn cho hầu hết các loại máy vi tính. Trên rất nhiều hệ thống, chương trình ứng dụng "telnet" còn được dùng trong những phiên giao dịch tương tác TCP ở dạng sơ đẳng (interactive raw-TCP sessions), và còn được dùng để thông nối với những dịch vụ trên các máy chủ POP3, mà không cần đến những trình khách chuyên dụng. Cụm từ tiếng Anh "to telnet" còn được dùng như là một động từ, có nghĩa là "thành lập" hoặc "sử dụng", một kết nối dùng giao thức TELNET, như trong câu "To change your password, telnet to the server and run the passwd command" - (Để đổi mật khẩu của mình, telnet vào máy chủ và chạy dòng lệnh passwd). Cụm từ trên còn có nghĩa là kết nối, theo thể thức mới, với Telnet Bulletin Board Systems - Hệ thống bảng tin Telnet - (mà một thời chỉ dùng kết nối quay số (dialup), trong những năm giữa 1980 và 1990), là kết nối cho phép sử dụng TCP/IP, cho những người còn luyến tiếc nó, cũng như hỗ trợ tất cả các giao thức nổi tiếng và các giao thức thường được dùng trên mạng Internet hiện nay, như là một bộ máy chủ, đa giao thức, toàn năng.🔗Telnet

American Registry for Internet Numbers

The American Registry for Internet Numbers (ARIN) is the regional Internet registry for Canada, the United States, and many Caribbean and North Atlantic islands. ARIN manages the distribution of Internet number resources, including IPv4 and IPv6 address space and AS numbers. ARIN opened for business on December 22, 1997 after incorporating on April 18, 1997. ARIN is a nonprofit corporation with headquarters in Chantilly, Virginia, United States.ARIN is one of five regional Internet registries in the world. Like the other regional Internet registries, ARIN: Provides services related to the technical coordination and management of Internet number resources Facilitates policy development by its members and stakeholders Participates in the international Internet community Is a nonprofit, community-based organization Is governed by an executive board elected by its membership Services ARIN provides services related to the technical coordination and management of Internet number resources. The nature of these services is described in ARIN's mission statement: ...🔗American Registry for Internet Numbers

Réseaux IP Européens Network Coordination Centre
Asia-Pacific Network Information Centre
Latin America and Caribbean Network Information Centre
AFRINIC

AFRINIC (African Network Information Centre) is the regional Internet registry (RIR) for Africa. Its headquarters are in Ebene, Mauritius. Before AFRINIC was formed, IP addresses (IPv6 and IPv4) for Africa were distributed by the Asia-Pacific Network Information Centre (APNIC), the American Registry for Internet Numbers (ARIN), and the RIPE NCC. ICANN provisionally recognised AFRINIC on 11 October 2004. The registry became operational on 22 February 2005. ICANN gave it final recognition in April 2005. Organisational Structure Board of Directors The AFRINIC Board consists of a nine-member Board of Directors. Six of the directors are elected to represent the different sub-regions, while two directors are elected to serve on the Board-based solely on competency as opposed to regional representation. The last seat on the Board is filled by the Chief Executive Officer. Elections are held at each AFRNIC Annual General Meeting (AGMM), which is conducted around May/June every year. Voting takes place both on site at these meetings and prior to the meeting via...🔗AFRINIC

📚 Bài bình luận

Ngôn ngữ